1. Đại cương.
Viêm màng não
mủ là bệnh thường gặp trong nhiễm trùng hệ thần kinh. Đặc trưng của tổn
thương
viêm màng não mủ là viêm màng nhện, màng nuôi và dịch não tủy. Bệnh diễn
biến
cấp tính nên nhiều tác giả gọi là viêm màng não vi khuẩn cấp tính. Bệnh
do vi
khuẩn xâm nhập vào màng não, gây một đáp ứng tăng bạch cầu đa nhân và
tăng
albumin trong dịch não tủy.
2. Căn nguyên gây bệnh.
Có nhiều loại vi khuẩn có thể gây viêm màng
não mủ. Các vi khuẩn thường gặp trong viêm màng não mủ là Haemophilus
influenzae (H.influenzae), Streptococcus pneumoniae
(S.pneumoniae), Neisseria meningitis (N.meningitis), Eschericiae coli
(E.coli)…. Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh của từng vi khuẩn phụ thuộc vào
tuổi
và một số yếu tố khác của cơ thể.
Bảng 1: Căn nguyên vi khuẩn phổ biến
gây viêm màng não (3, 4)
|
Yếu tố |
Vi khuẩn phổ biến |
|
Tuổi: |
|
|
0 – 4 tuần |
Streptococcus agalactiae, E.coli, Listeria |
|
4 – 12 tuần |
S. agalactiae, E.coli, L.monocytogenes, H. |
|
3 tháng đên 18 tuổi |
H.influenzae, N.meningitis, S.pneumoniae |
|
18 – 50 tuổi |
S.pneumoniae, N.meningitis |
|
> 50 tuổi |
S.pneumoniae, N.meningitis, L.monocytogenes, trực |
|
Các yếu tố khác: |
|
|
Tổn thương miễn dịch |
S.pneumoniae, |
|
Vỡ nền sọ |
S.pneumoniae, |
|
Chấn thương sọ não, sau phẫu thuật thần kinh |
Staphylococcus |
|
Thông dịch não tủy |
S.epidermidis, |
|
Hạ bạch cầu |
Trực khuẩn Gram âm hiếu khí (bao gồm cả |
3. Điều trị.
Viêm màng
não mủ là một cấp cứu nội khoa, cần thiết phải điều trị sớm và tích cực.
Sử
dụng kháng sinh đóng vai trò chính trong điều trị viêm màng não mủ. Nếu
điều
trị muộn dễ để lại những biến chứng và di chứng nặng nề nhất là đối với
trẻ em.
3.1. Nguyên tắc lựa chọn kháng sinh:
– Sớm và càng sớm càng tốt. Sử dụng kháng sinh
ngay khi có chẩn đoán.
– Hợp lý: Dự đoán vi khuẩn để lựa chọn kháng
sinh có hiệu quả.
– Kháng sinh phải qua được hàng rào máu não
– Kháng sinh diệt khuẩn đạt được nồng độ diệt
khuẩn bởi vậy luôn phải dùng đường tĩnh mạch.
– Vấn đề lựa
chọn kháng sinh ban đầu (khi chưa có kết quả phân lập vi khuẩn) thường
phải dựa
vào kinh nghiệm, dựa vào lứa tuổi, yếu tố thuận lợi… để định hướng vi
khuẩn
gây bệnh và sử dụng kháng sinh phổ rộng. Khi phân lập được vi khuẩn và
có kết
quả kháng sinh đồ, chúng ta phải tham khảo kỹ lưỡng trước khi lựa chọn
kháng
sinh đặc hiệu

Sơ đồ 1: Hướng điều trị ban đầu của
người bệnh viêm màng não (3, 4)
3.2. Điều trị cụ thể:
Bảng 2: Điều trị kháng sinh theo
kinh nghiệm đối với VMN mủ (3, 4).
|
Yếu tố |
Kháng sinh |
|
Tuổi: |
|
|
0 – 4 tuần |
Ampicillin kết hợp với |
|
4 – 12 tuần |
Ampicillin kết hợp với C3 |
|
3 tháng đến 18 tuổi |
C3 hoặc ampicillin phối hợp với |
|
18 – 50 tuổi |
C3 thêm ampicillin nếu nghi ngờ |
|
> 50 tuổi |
Ampicillin phối hợp với C3 |
|
Tổn thương miễn dịch |
Vancomycin phối hợp với ampicillin, ceftazidime |
|
Vỡ nền sọ |
C3 |
|
Chấn thương sọ não, sau phẫu thuật thần kinh |
Vancomycin phối hợp với ceftazidime |
|
Thông dịch não tủy |
Vancomycin phối hợp với ceftazidime |
|
Hạ bạch cầu |
Vancomycin phối hợp với ceftazidime hoặc cefepim |
(Cephalosporin thế hệ 3 (C3):
Cefotaxim hoặc ceftriaxone)
Bảng 3: Điều
trị kháng sinh đặc hiệu đối với VMN mủ (3, 4).
|
Căn nguyên |
Kháng sinh |
Kháng sinh |
|
Haemophilus |
||
|
b lactamase âm tính |
Ampicillin |
C3, cefepim, chloramphenicol, Aztreonam |
|
b lactamase dương tính |
C3 |
Cefepim, chloramphenicol, Aztreonam, |
|
Não mô cầu |
||
|
Penicillin MIC <0.1 mg/ml |
Penicillin G hoặc ampicillin |
C3, chloramphenicol |
|
Penicillin MIC 0.1-1 mg/ml |
C3 |
Chloramphenicol, fluoroquinolone |
|
Streptococcus |
||
|
Penicillin MIC <0.1 mg/ml |
Penicillin G hoặc ampicillin |
C3, chloramphenicol, vancomycin |
|
Penicillin MIC 0.1-1 mg/ml |
C3 |
Meropenem, vancomycin |
|
Streptococcus |
Ampixillin và/hoặc Ceftriaxon |
|
|
|
|
|
|
Penicillin MIC ≥ 2 mg/ml |
Vancomycin kết hợp C3 |
Meropenem |
|
Enterobacteriaceae |
C3 |
Aztreonam, fluoroquinolone, meropenem |
|
Pseudomonas |
Ceftazidime |
Aztreonam, fluoroquinolone, meropenem |
|
Streptococcus |
Ampicillin hoặc penicillin G |
Trimethoprim-sulfamethoxazole |
|
Staphylococcus |
||
|
Nhạy với methicillin |
Nafcillin hoặc oxacillin |
Vancomycin |
|
Kháng với methicillin |
Vancomycin |
|
|
Staphylococcus |
Vancomycin |
|
(Cephalosporin
thế hệ 3: Cefotaxim hoặc ceftriaxone)
Bảng 4: Liều
lượng kháng sinh đối với VMN mủ ở người có chức năng gan thận bình
thường.
|
Kháng sinh |
Người lớn |
Trẻ em |
||
|
Tổng liều |
Khoảng |
Tổng liều |
Khoảng |
|
|
Amikacin |
15 mg/kg |
8 |
20 – 30 mg/kg |
8 |
|
Gentamycin |
3 – 5 mg/kg |
8 |
7.5 mg/kg |
8 |
|
Tobramycin |
3 – 5 mg/kg |
8 |
7.5 mg/kg |
8 |
|
Ampicillin |
12 |
4 |
200 – 300 mg/kg |
6 |
|
Aztreonam |
6 – 8 g |
4 – 8 |
– |
– |
|
Cefotaxime |
8 – 12 g |
4 – 6 |
200 mg/kg |
6 – 8 |
|
Ceftazidime |
6 g |
8 |
125 – 150 mg/kg |
8 |
|
Ceftriaxone |
4 g |
12 – 24 |
80 – 100 mg/kg |
12 – 24 |
|
Chloramphenicol |
4 – 6 g |
6 |
75 – 100 mg/kg |
6 |
|
Ciprofloxacin |
1 g |
12 |
– |
– |
|
Meropenem |
6 g |
8 |
– |
– |
|
Nafcillin |
8 – 12 g |
4 |
200 mg/kg |
6 |
|
Oxacillin |
8 – 12 g |
4 |
200 mg/kg |
4 |
|
Penicillin G |
24 triệu UI |
4 |
0.25 mU/kg |
4 – 6 |
|
Vancomycin |
2 – 3 g |
8 – 12 |
50 – 60 mg/kg |
6 |
|
Trimethoprim-sulfamethoxazole |
10 – 20 mg/kg |
6 – 12 |
10 – 20 mg/kg |
6 – 12 |
3.3. Thời gian điều trị kháng sinh.
- Thời gian điều trị kháng sinh tùy theo đáp
ứng lâm sàng và biến đổi dịch não tủy. Thời gian điều trị trung bình 10 –
14
ngày. Ngừng kháng sinh khi protein
dịch não tuỷ < 0.5g/l
- Tiêu chuẩn khỏi bệnh: Khỏi hoàn toàn khi
protein dịch não tuỷ < 0.4g/l và tế bào dịch não tuỷ chỉ còn 10 – 20
tế
bào/ml
3.4. Điều trị hỗ trợ
- Đặt sonde dạ dày để đảm bảo dinh dưỡng và
hạn chế nôn.
- Truyền dịch đầy đủ, điều chỉnh điện giải và
thăng bằng kiềm toan
- Chống co giật bằng Diazepam (0.3 mg/kg/lần)
- Những trường hợp nặng có thể dùng
dexamethasone làm giảm nhanh các triệu chứng cơ năng và thực thể.
Liều sử dụng: 0.4mg/kg/24h chia 4 lần và chỉ
dùng trong 4 – 5 ngày
-
Chú ý theo dõi các biến chứng do viêm màng
não gây ra: Dày dính màng não, apxe não, tràn mủ màng cứng… để sớm
giải
quyết. -
Theo dõi và xử trí suy hô hấp, nhiễm trùng
huyết - Vệ sinh chống loét.
Trịnh Thị Ngọc, Ths Nguyễn Văn Dũng
Khoa Truyền nhiễm – BV Bạch Mai

