Sử dụng máu và chế phẩm máu thích hợp

Nếu không cần thiết phải truyền máu hay chế phẩm, nếu còn có biện pháp
khác để thay thế thì việc truyền máu và chế phẩm là chống chỉ định.

1. Tác dụng của truyền máu:

  • Cung cấp các thành phần hữu hình: hồng
    cầu, tiểu cầu., có thể cả bạch cầu với bệnh nhân tuyệt lạc bạch cầu

  • Cung cấp các yếu tố đông máu

  • Cung cấp protein tạo áp lực keo

2. Các nguy cơ do truyền máu:

Lây bệnh truyền
qua đường máu ( các virus, ký sinh trùng, xoắn khuẩn…)

Tai biến truyền
máu

+   Do bất đồng miễn dịch

+   Do quá tải

+   Do máu bị nhiễm khuẩn

+   Do các chất trung gian hình thành khi lưu
trữ

Ứ sắt do truyền
máu

Gây phản ứng miễn
dịch tiềm tàng.

3.
Máu và các chế phẩm máu:

3.1.
Máu toàn phần:

Là máu lấy từ mạch máu người cho máu
được bảo quản trong túi (chai) có chất chống đông và bảo quản máu. Hiện
nay
dung dịch bảo quản máu thông thường là CPDA gồm citrate, phosphat, đường
dextrose, adenin. Mỗi đơn vị máu toàn phần 250 ml có khoảng 30-40 g
huyết  sắc tố. Ở Việt Nam có các loại đơn vị máu
250ml, 350ml, 450ml. Ngoài ra còn một số đơn vị có dung tích ít hơn
(50,100,150
ml) cho trẻ em.

Bảo quản máu toàn phần ở 2-60C, thời gian bảo quản tối đa là
42 ngày (với dung dịch bảo quản là CPDA). Máu toàn phần lưu trữ chứa
thành phần
chính là hồng cầu, nếu mới thu nhận còn có tiểu cầu và một số yếu tố
đông máu.
Bạch cầu đoạn nhanh chóng bị huỷ và giải phóng ra các chất trung gian.
Ngoài ra
trong đơn vị máu toàn phần còn chứa các tế bào 
lympho và yếu tố huyết tương.

Chỉ định: Trường hợp bệnh nhân mất
nhiều máu (mất ≥1/3 lượng máu cơ thể)

Không nên dùng: Bệnh nhân suy thận, suy
tim, chỉ thiếu máu đơn thuần.

3.2. Khối hồng cầu:


máu toàn phần đã được ly tâm và tách phần huyết tương ở trên sang 1 túi
khác.
Tuỳ cách sản xuất mà có các loại khối hồng cầu sau:

Khối hồng cầu đậm đặc:

Sản xuất đơn giản  bằng cách ly tâm, tách phần
lớn huyết tương
trên sang 1 túi khác , để lại trong túi là khối hồng cầu có Hematocrit 
khoảng 75%.

  • Thành phần: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, một
    ít huyết tương.

  • Bảo quản: 2-6°C

  • Chỉ định: Các trường hợp thiếu máu

  • Một số bất lợi: Vì
    đậm đặc nên truyền chậm, nhất là lúc mới bắt đầu truyền cho người bệnh, còn
    nhiều bạch cầu nên có thể gây phản ứng
    truyền máu và gây tan másớm  do các chất giải phóng từ bạch cầu, còn
    huyết tương chứa kháng thể.

Khối hồng cầu có dung dịch bảo quản:

Sau
khi tách huyết tương khỏi hồng cầu, trả
lại dung dịch bảo quản.

  • Thành phần: hồng cầu và dung dịch bảo quản,
    còn ít bạch cầu, lượng huyết sắc tố tương tự máu toàn phần.

  • Bảo quản: 2-6°C thời gian 42
    ngày.

  • Chỉ định: Các trường hợp thiếu máu: thiếu
    máu do suy tim, suy thận…

Khối hồng cầu nghèo bạch cầu


máu toàn phần được tách huyết tương và tách thành phần Buffy coast (lớp
giữa
huyết tương và hồng cầu)

  • Thành phần:

* Hồng cầu.

*
Bạch cầu đã được loại bỏ hầu hết, chỉ còn lại khoảng 10% so với khối hồng cầu thông thường.

  • Ưu điểm: 

*
Giảm phản ứng do bạch cầu ( kháng thể kháng bạch cầu, bạch cầu
lympho, chất trung gian)

* Giảm nguy cơ lây bệnh mà tác nhân  cư trú
trong bạch cầu

  • Chỉ định: Những trường hợp thiếu máu đơn
    thuần.

Khối hồng cầu rửa:

Máu toàn phần hoặc khối hồng cầu được ly tâm bỏ hết huyết tương rồi thay
thế nước muối trộn đều ly tâm tiếp để rửa 3 lần.

  • Thành phần: hồng cầu + nước muối

  • Bảo quản: 
    ở + 2 – + 6 °C: ≤ 24 giờ

                           ở  22 °C         : ≤ 6
giờ

  • Chỉ định: Truyền cho bệnh nhân thiếu máu tan
    máu tự miễn

Khối hồng cầu lọc bạch cầu và khối hồng cầu chiếu
xạ:

Là
khối hồng cầu đã được dùng màng lọc bạch cầu hay tia xạ hoặc cả hai.

  • Bảo quản: 2-6 °C ≤ 2 tuần từ khi
    chiếu xạ, nếu dùng màng lọc rời ( hở) thì sau lọc không để quá 24 giờ.

  • Thành phần: 
    Hồng cầu, Bạch cầu còn lại rất ít ( lọc bạch cầu), Bạch cầu bị bất hoạt ( chiếu xạ)

  • Chỉ định: Cho bệnh nhân thiếu máu có giảm
    nặng miễn dịch, đặc biệt bệnh nhân ghép tạng, BN
    chuẩn bị ghép

Thông thường để đảm bảo an toàn, người ta sử
dụng cả chiếu xạ và lọc bạch cầu cho đơn vị máu sẽ truyền cho bệnh nhân
ghép.

3.3. Khối
tiểu cầu: Có hai loại khối tiểu cầu:

Khối
tiểu cầu tách từ máu toàn phần:

Bằng ly tâm các túi máu toàn phần, gạn
lấy lớp Buffy coast rồi ly tâm tách lấy tiểu cầu.
Thường từ 3-4 đơn vị
máu toàn phần cùng nhóm
ABO có thể chuẩn bị (sản  xuất) được 1
đơn vị pool tiểu cầu (tập hợp tiểu cầu từ nhiều người cho máu).

  • Bảo
    quản:  Nếu chưa pool (chưa trộn) để  22°C, lắc liên tục 3-5 ngày. Nếu 
    đã  pool  ( trộn) qua hệ thống hở để ≤ 24 giờ

  • Thành
    phần: Số lượng tiểu cầu/ pool khoảng 1,5 x 1011.

  • Chỉ
    định : Các bệnh gây giảm tiểu cầu đặc biệt giảm tiểu cầu sau điều trị
    bệnh ác
    tính.

Khối
tiểu cầu tách chiết ( apheresis)

Dùng máy tách tế bào với  bộ kit ( dụng cụ) chuyên
dụng để lấy tiểu cầu
từ một người cho

  • Thành phần : có ≥ 3,0 x 1011 tiểu cầu/ đơn vị, có ít bạch cầu

  • Bảo quản : 22 °C trong máy lắc liên tục, tối đa được 5 ngày

  • Chỉ định: Các bệnh giẩm tiểu cầu nặng; sốt xuất huyết có giảm tiểu cầu
    nặng,
    giảm tiểu cầu sau điều trị hóa chất, trong các bệnh suy tủy, rối loạn
    sinh tủy.

Đối với xuất huyết giảm tiểu cầu miễn
dịch, chỉ định khối tiểu cầu khi xuất huyết, nguy cơ xuất huyết nặng,
hoặc số
lượng tiểu cầu thấp (< 20.109/l).

3.4. Huyết tương tươi đông lạnh

Phần
huyết tương tách ra từ máu toàn phần trong thời hạn 6 giờ kể từ lúc lấy
máu gọi
là huyết tương tươi (HTT). Huyết tương tươi bảo quản đông lạnh gọi là
huyết
tương tươi đông lạnh (HHTĐL).

  • Thành
    phần:

+ Các
yếu tố huyết tương: Albumin, globulin miễn dịch

+ Yếu tố đông máu bền vững

+ Yếu tố VIII, còn khoảng 70%

Lượng huyết tương tách từ một đơn vị máu hiện nay có dung tích khoảng
125-150ml. Người ta thường pool (gộp) lượng HTT của hai đơn vị máu toàn
phần
cùng nhóm và như vậy dung tích khoảng 250-300ml.

  • Bảo quản: -25 °C, thời hạn 1 năm,  nếu để < – 25 °C có thể được 2
    năm

  • Chỉ
    định:

+ Thay
thế huyết tương

+ Rối
loạn đông máu

+ Bệnh
Hemophilia A & B

+ Tai
biến dùng quá liều kháng vitamin K.

+ Bù
các thành phần và thể tích huyết tương, shock do bỏng.

+ Mất
nhiều máu do chấn thương, phẫu thuật (phối hợp truyền khối hồng cầu và
khối
tiểu cầu)

  • Lưu ý:
    Huyết tương cũng chứa các yếu tố lây nhiễm nên có thể dùng hóa chất hoặc
    tia
    cực tím ức chế virus.

3.5.
Tủa (cryo).

Để HTTĐL ở 4 °C, huyết tương tan
ra có 1 phần tủa, li tâm thu nhận các tủa này đó là cryo (tủa VIII)

  • Thành phần: Nồng độ VIII khoảng 2-3 đơn vị/ ml, Yếu tố V, Fibrinogen.

  • Bảo quản như HHTĐL

  • Chỉ định: + Bệnh nhân rối loạn đông máu: (mất
    fibrinogen,  DIC)

                        + Bệnh nhân Hemophilia A.

3.6.  Huyết tương tươi đã tách tủa:

Phần huyết tương
tách ra sau khi lấy tủa ở HTTĐL có thể bảo quản lại – 25°C.

  • Thành phần: Albumin, một số globulin,  một số yếu tố đông máu (yếu tố
    IX).

  • Bảo quản: Như HHTĐL

  • Chỉ định: Mất huyết tương, hemophilia B

                       Tai biến quá liều kháng
vitamin K.

3.7.  Huyết tương đông lạnh:

  • Thành phần: Các yếu tố huyết tương, các yếu tố đông
    máu không bền vữn
    huyết tương tách từ máu toàn phần nhưng tách sau 6 giờ kể từ khi lấy máu
    và để
    – 25 °C.
    g (như yếu tố VIII) còn lại ít.

  • Bảo quản: Như HHTĐL

  • Chỉ định: Mất huyết tương, thiếu thể tích máu.

3.8.  Các chế phẩm khác:

Khối bạch cầu hạt:

Tách từ phần Buffy Coast và tập hợp  (pool)
của nhiều người cho máu.

  • Thành phần:
    Chứa nhiều bạch cầu hạt, hồng cầu và một số tế bào lympho, các chất bạch
    cầu
    giải phóng, tập hợp từ nhiều
    người cho nên nguy cơ nhiễm virus rất cao.

  • Bảo quản: 22 °C,
    ≤ 24 giờ

  • Chỉ định: bệnh
    nhân nhiễm trùng nặng, không còn bạch cầu hạt, điều trị bằng kháng sinh
    không
    kết quả.

Chế phẩm huyết tương bất hoạt virus

Dùng
các hóa chất, hoặc tia cực tím chiếu bất hoạt virus

– Yếu tố VIII cô đặc: bất hoạt virus và cô đặc từ nhiều
người cho

– Các chất chiết từ huyết tương: Albumin, globulin.

4. Sử dụng máu hợp lý

– Chỉ sử dụng khi cần cho điều trị

– Chỉ định loại thành phần hợp lý nhất

– Lựa chọn chế phẩm ít pool (từ ít người cho)

– Tìm các biện pháp tránh truyền máu

  • Nếu giảm thể tích: dung dịch cao phân tử.

  • Nếu thiếu hoocmon: tiêm chất kích thích ví dụ điều trị thiếu máu bằng
    Erythropoietin

  • Điều trị sắt nếu thiếu sắt

–  Lưu ý các tác dụng phụ sau truyền máu

  • Tan máu sau truyền máu

  • Nhiễm virus sau truyền máu

  • Miễn dịch đồng loạt sau truyền máu

– Một số biện pháp giảm truyền máu đồng loại

  • Truyền máu tự thân: Có nhiều hình thức truyền máu tự thân như: Thu gom
    lưu trữ  máu nhiều ngày trước mổ, pha
    loãng máu đẵng thể tích, truyền máu hoàn hồi…

  • Dùng các thế phẩm tổng hợp (yếu tố VIII tái tổng hợp)…

PGS.
TS. Phạm Quang Vinh
Khoa Huyết Học Bệnh viện Bạch Mai


086 9587728
[contact-form-7 id="6" title="Đặt hàng"] Đóng
[contact-form-7 id="508" title="Liên hệ"] Đóng