Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của chảy máu cầu não

Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng,
kết quả điều trị với thể tích
và vị trí của khối máu tụ. Kết quả: tăng huyết áp gặp (81,3%), hôn mê
(65,6% ),
liệt tứ chi (12,5%), liệt nửa người (84,4% ), đồng tử co nhỏ (18,8%),
hội chứng
Millard-Gubler (50% ); foville (31,3%). Chảy máu cầu não loại III
(59,4%), loại II (12,5%), loại I (18,7), loại IV (9,4%). 3 bệnh nhân tử
vong (9,4%) thuộc loại I và II.

I Đặt vấn đề

chau_mau_cau_nao0.jpgChảy máu cầu não chiếm tỷ lệ 4-5% trong chảy máu não nói
chung và có tỷ lệ tử vong cao [8],[2],[3]. Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu
về các thể của tai biến mạch máu não (TBMMN) như chảy máu não và nhồi máu não,
nhưng những nghiên cứu về chảy máu cầu não chưa được nhiều. Với hy vọng góp
phần tìm hiểu thêm về lâm sàng và hình ảnh học của TBMMN nói chung và những nét
riêng biệt trong chảy máu cầu não nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài nhằm 2 mục đích sau:

1. Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng của chảy máu cầu não

2. Nghiên cứu đặc
điểm  hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và
cộng hưởng từ não của chảy máu cầu não

II  Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu

1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 32 bệnh nhân nhập Khoa
Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai được chẩn đoán xác định là chảy máu cầu não từ tháng 1/2006 đến
tháng 8/2007.

2. Phương pháp nghiên cứu:

Tiêu chuẩn chẩn
đoán lâm sàng dựa vào định nghĩa chẩn đoán TBMMN của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) 1989 [1], dựa vào các triệu chứng thần kinh khu trú của chảy máu cầu não
[5], [6].

Chụp cắt lớp vi
tính (CLVT) và cộng hưởng từ (MRI) não có hình ảnh chảy máu cầu não, đây là tiêu
chuẩn chính để lựa chọn bệnh nhân.

Nghiên cứu mô tả
cắt ngang, tiến cứu. Chúng tôi dựa trên mẫu bệnh án nghiên cứu để thu thập số
liệu lâm sàng và cận lâm sàng

Thăm khám lâm
sàng: khám lâm sàng thần kinh đều do người nghiên cứu và các bác sỹ chuyên khoa
Thần kinh thăm khám để phát hiện đầy đủ các triệu chứng,

Qua hình ảnh chụp
CLVT và MRI chúng tôi chia chảy máu cầu não thành 4 loại theo tiêu chuẩn của
Chung CS và Park CH [4]:

  • Loại I (Massive
    hemorrhage): Chảy máu lớn cả hai bên cầu não
  • Loại II
    (Bilateral tegmental): Chảy máu vùng đỉnh cầu não cả hai bên
  • Loại III (Basal –
    Tegmental): Chảy máu vùng đỉnh – đáy cầu não
  • Loại IV (Small unilateral tegmental): Chảy máu nhỏ một bên đỉnh cầu

Xử lý số liệu theo phần mềm thống kê Y học

III. Kết quả nghiên cứu


Normal
0
false
false
false
MicrosoftInternetExplorer4

/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:”Table Normal”;
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:””;
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:”Times New Roman”;
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}

3.1 Các triệu chứng khi vào viện

Bảng 1: Các triệu
chứng khi vào viện


Stt


Triệu chứng


Số bệnh nhân (n=32)


Tỷ lệ %


1

Nhức đầu

28

87,5


2

Nôn – buồn nôn

27

84,4


3

Liệt nửa người

27

84,4


4

Tăng huyết áp

26

81,3


5

Rối loạn cơ
vòng

23

71,9


6

Rối loạn ý
thức

21

65,6


7

Liệt dây VII
ngoại biên

17

53,1


8

Hội chứng
Millard- Gubler

16

50,0


9

Tăng tiết đờm
rãi

14

43,8


10

Rối loạn cảm
giác nửa người

12

37,5


11

Dấu hiệu màng
não

12

37,5


12

Liệt liếc ngang

11

34,4


13

Hội chứng
Foville cầu não

10

31,3


14

Tăng thân nhiệt
(t°38-41°C)

9

28,1


15

Rối loạn nuốt

8

25,0


16

Đồng tử co nhỏ

6

18,8


17

Liệt dây VI

4

12,5


18

Liệt tứ chi

4

12,5


19

Tăng nhịp
tim(≥110ck/ph)

3

9,4


20

Liệt dây V

2

6,3

Nhận xét: hôn mê 65,6%, liệt nửa người 84,4%, hội chứng
Millard-Gubler 50%, hội chứng foville cầu não chiếm 31,3%, liệt liếc ngang 34,4%, sốt từ 380C
trở lên 28,1%, tăng nhịp tim từ 110 chu kỳ/phút trở lên chiếm 6,3%, tăng tiết đờm
rãi chiếm 43,8%, rối loạn cơ vòng (71,9%).

3.2. Hình ảnh chụp CLVT và MRI não

3.2.1 Đặc điểm chụp cắt lớp vi tính sọ não và cộng hưởng
từ

Bảng 2: Đặc điểm
chụp cắt lớp vi tính sọ não và cộng hưởng từ theo phân loại của Chung CS và
Park CS


Loại chảy máu
cầu não


Số lượng bệnh
nhân (n=32)


Tỷ lệ %

Loại I: Chảy máu lớn cả hai bên cầu não

6

18,7

Loại
II:
Chảy máu vùng đỉnh cầu não cả hai bên

4

12,5

Loại III:
Chảy máu vùng đỉnh-đáy cầu não

19

59,4

Loại
IV:
Chảy máu nhỏ một bên đỉnh cầu não

3

9,4

Tổng

32

100

Nhận xét: chảy máu cầu não loại III 59,4%, loại II 12,5%,
loại I 18,7, loại IV 9,4%

3.2.2 Kích thước và thể tích của ổ máu tụ cầu não

Bảng 3 a: Kích thước
của ổ máu tụ cầu não


Kích thước (cm)


Số bệnh nhân


Tỷ lệ
(%)


Nhỏ hơn 1

1

3,1


Từ 1 đến 2

14

43,8


Trên 2 đến 3

13

40,6


Trên 3

4

12,5


Cộng

32

100

Nhận xét: kích thước
khối máu tụ trên 2cm đến 3cm 40,6%, từ 1-2cm chiếm 43,8%

Bảng 3 b: Thể tích
của ổ máu tụ cầu não


Thể tích  (cm3)


Số bệnh nhân


Tỷ lệ
(%)


Nhỏ hơn 1

1

3,1


Từ 1 đến 2

7

21,9


Trên 2

24

75,0


Cộng

32

100

Nhận xét :
thể tích  khối máu tụ trên 2cm3 chiếm 75%

3.3. So sánh đặc điểm lâm sàng giữa nhóm bệnh nhân tử vong và nhóm bệnh nhân
ổn định khi ra viện

Bảng 4: Đặc điểm
lâm sàng giữa nhóm bệnh nhân tử vong và nhóm bệnh nhân ổn định khi ra viện


STT


Triệu chứng lâm sàng


Bệnh nhân ra viện
(n=29)


Bệnh nhân tử
vong (n=3)


Giá trị P


1

Tuổi

53,4±14,21

48,8±27,02

P > 0,05


2

Khởi phát :

Đột ngột

 

 

25 (86,2%)

 

 

3 (100%)

 

 

P > 0,05

 


3

ý thức :

≤ 8 điểm Glasgow

 

1 (3,4%)

 

3 (100%)

 

 

P < 0,05


4

Nhức đầu

26 (89,66%)

1 (33,3%)

P > 0,05


5

Buồn nôn, nôn

25 (86,2%)

2 (66,7%)

P > 0,05


6

Liệt tứ chi

3 (10,3%)

1 (33,3%)

P > 0,05


7

Liệt nửa người

24 (82,8%)

2 (66,7%)

P > 0,05


8

RLTK thực vật:

Sốt ≥38°C

Vã mồ hôi lạnh

Tăng tiết đờm
rãi

Tăng nhip tim(≥110ch/ph)

 

7 (24,1%)

14 (48,3%)

12 (41,4%)

0 (0%)

 

2 (66,7%)

2 (66,7%)

2 (66,7%)

3 (100%)

 

 

P > 0,05

P > 0,05

P > 0,05

P > 0,05

 


9

Dấu hiệu  màng não

9 (31,0%)

3 (100%)

P < 0,05


10

Rối loạn cơ
vòng

20 (69,0%)

3 (100%)

P > 0,05


11

Đồng tử co nhỏ

5 (17,2%)

1 (33,3%)

P > 0,05


12

HA trung bình

116,6±17,2

111,1±13,4

P > 0,05

Nhận xét: bệnh nhân tử vong có mức điểm Glasgow khi nhập viện từ tám điểm
trở xuống chiếm 100% , sốt trên  38° C
66,7%, nhịp tim trên 110 lần/phút 66,7%, dấu hiệu màng não 100%.

3.4. Đặc điểm chụp CLVT và MRI giữa nhóm bệnh nhân tử vong  và nhóm bệnh nhân ổn định khi ra viện.

Bảng 5: Đặc điểm
chụp CLVT và MRI  giữa nhóm bệnh nhân tử
vong  và nhóm bệnh nhân ổn định khi ra
viện


STT


Hình ảnh CLVT và
hoặc MRI


Bệnh nhân ra viện
(n=29)


Bệnh nhân tử
vong  (n=3)


Giá trị P


1

Loại I và II

7 (24,1%)

3 (100%)

P<0,01


2

Loại III

19 (65,6%)

0 (0%)

P> 0,05


3

Loại IV

3 (10,3%)

0 (0%)

P> 0,05


4

Kích thước ổ máu
tụ ( cm)

>2

 

14 (48,3%)

 

3 (100%)

 

P> 0,05


5

Thể tích khối
máu tụ (cm3)

>2

 

21 (72,4%)

 

3 (100%)

 

P> 0,05


6

Xâm phạm của
khối máu tụ :

Tràn máu não
thất IV

Xâm phạm
cuống não

 

7 (24,1%)

10 (34,5%)

 

3 (100%)

0 (0%)

 

P<0,01

P>0,05

Nhận xét : chảy máu cầu não loại I chiếm 66,7% trong
số bệnh nhân tử vong, loại II 33,3%.

IV. Bàn luận

4.1. Đặc điểm lâm sàng chung của chảy
máu cầu não

Triệu chứng lâm
sàng chung của chảy máu cầu não : khởi phát đột ngột, nhức đầu, nôn và buồn
nôn, rối loạn ý thức, liệt tứ chi, liệt nửa người, tổn thương các dây thần kinh
sọ não, rối loạn cơ vòng, rối loạn thần kinh thực vật.

Với 32 bệnh nhân
chảy máu cầu não trong nghiên cứu của chúng tôi 
thì tỷ lệ hôn mê ở các mức độ khác nhau khi nhập viện là 65,6%.

Liệt nửa người trong nghiên cứu này chiếm tỷ lệ 84,4%,
hội chứng Millard-Gubler trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 50%, hội chứng
foville cầu não chiếm 31,3%, ngoài ra các rối loạn vận nhãn cũng là một trong
các triệu chứng đặc thù của chảy máu cầu não. Liệt liếc ngang gặp với tỷ lệ
34,4% trong nghiên cứu của chúng tôi, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên chiếm
53,1%, dây VI chiếm 12,5%.

Rối loạn thần kinh thực vật cũng là triệu chứng thường
gặp trong chảy máu cầu não, đặc biệt trong trường hợp có khối máu tụ lớn chiếm
toàn bộ cầu não. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân sốt từ 380C trở lên
chiếm 28,1%, tăng nhịp tim từ 110 chu kỳ/phút trở lên chiếm 6,3%, tăng tiết đờm
rãi chiếm 43,8%.

Rối loạn cơ vòng chiếm tỷ lệ khá cao trong nghiên cứu của
chúng tôi (71,9%).

4.2. Vị trí, kích thước và thể tích ổ
máu tụ

Khi so sánh giữa
hai nhóm bệnh nhân tử vong và sống khi ra viện chúng tôi thấy số bệnh nhân có
khối máu tụ cầu não lớn hơn 2cm chiếm 14/29 bệnh nhân (48,3%) còn trong nhóm bệnh
nhân tử vong là 3/3 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 100% (P>0,05). Tương tự như vậy
thì thể tích của khối máu tụ lớn hơn 2cm3 trong nhóm bệnh nhân sống chiếm 21/29
bệnh nhân (72,4%) còn trong nhóm bệnh nhân tử vong là 3/3 bệnh nhân chiếm tỷ lệ
100% (P>0,05).

Trong nghiên cứu
của chúng tôi  thì tỷ lệ tràn máu não
thất IV trong nhóm bệnh nhân sống ra viện là 7/29 (24,1%) so với 3/3 (100%)
trong nhóm bệnh nhân  tử vong
(P<0,01). Còn đối với sự xâm phạm của khối máu tụ vào cuống não thì tỷ lệ
gặp ở nhóm bệnh nhân sống ra viện là 10/29 (34,5%), không gặp trong nhóm bệnh
nhân tử vong.

4.3 Các yếu tố tiên lượng trong chảy
máu cầu não

4.3.1 Các triệu chứng lâm sàng

Bệnh nhân tử
vong có mức điểm Glasgow khi nhập viện từ tám điểm trở xuống chiếm 100% ( 3/3 bệnh
nhân) so với nhóm sống ra viện là 3,4% (1/29) bệnh nhân với giá trị p<0,05
có ý nghĩa thống kê,. Ngoài ra rối loạn thần kinh thực vật như sốt trên  38°C chiếm 66,7% so với 24,1% , nhịp tim trên
110 lần/phút chiếm 66,7% so với 0% giữa hai nhóm sống ổn định ra viện và tử
vong cũng có những tỷ lệ khác biệt (p>0,05). Dấu hiệu màng não của nhóm tử
vong chiếm 100% so với 31% của nhóm sống ra viện (p<0,05).

4.3.2 Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng
từ trong tiên lượng bệnh nhân chảy máu cầu não

chúng tôi thấy
rằng trong chảy máu cầu não loại I và loại II có tỷ lệ tử vong cao hơn hẳn, đặc
biệt trong loại IV  không gặp bệnh nhân
tử vong.  Cùng với đó là kích thước và
thể tích khối máu tụ, tràn máu não thất IV đều là những
yếu tố tiên lượng có giá trị trong chảy máu cầu não.

V. Kết Luận

Qua nghiên cứu
32 bệnh nhân chảy máu cầu não được điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh Bệnh
viện Bạch Mai chúng tôi rút ra kết luận sau :

1. Đặc điểm lâm sàng chảy máu cầu não

Khởi phát đột
ngột 87,5%, nhức đầu 84,4%, buồn nôn và nôn 84,4%

Rối loạn ý thức
65,6%, sốt trên 38°C  28,1%, tăng nhịp
tim từ 110 lần/ phút trở lên chiếm 6,3%, tăng tiết đờm rãi 43,8%, co đồng
tử  chiếm tỷ lệ 18,8%, dấu hiệu màng não
37,5%, rối loạn cơ vòng 71,9%, tăng huyết áp 81,3%, liệt nửa người 84,4%, Liệt
tứ chi chiếm 12,5%, hội chứng Millard-Gubler chiếm 50%, hội
chứng Foville cầu não 31,3%, tổn thương dây V 6,3% và dây VI chiếm 12,5%, liệt
liếc ngang  34,4%.

2.Đặc điểm
hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ

Chẩy máu cầu não
loại loại I chiếm 18,7%; loại II 12,5%; loại III 59,4% và loại IV 9,4%, tràn
máu não thất 31,3%, khối máu tụ xâm phạm cuống não chiếm 31,3%, kích thước khối
máu tụ lớn hơn 2cm chiếm 53,13% và thể tích khối máu tụ trên 2cm3 75%.

PGS. TS. Lê Văn Thính, ThS. Nguyễn Tiến Nam
Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai


086 9587728
[contact-form-7 id="6" title="Đặt hàng"] Đóng
[contact-form-7 id="508" title="Liên hệ"] Đóng