Những
ngày tết, là những ngày mọi người dân thực sự được nghỉ ngơi, giải trí
và ăn,
uống thoải mái, có lẽ chỉ một số ngành, trong đó có ngành y tế, các bác
sĩ, y
tá của các khoa Cấp cứu, ngoại, Trung tâm Chống độc vẫn phải trực 24/24
giờ để
đối phó cấp cứu cho những bệnh nhân nặng vì ngộ độc thực phẩm, ngộ độc
rượu
bia, rồi tai nạn chấn thương do “Tết” gây ra vẫn là nhiều nhất, đó là
chưa kể đến những nguy cơ tiềm ẩn của
bệnh tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tả vẫn dình dập hay bệnh của cúm gia
cầm
(H5N1), bệnh lợn tai xanh, bệnh tiêu chẩy cấp ở trẻ em vv… đã làm tổn
hại tới
sức khoẻ thậm trí tử vong của nhiều trẻ em và người lớn ở nước ta, vì
thế dự
phòng và điều trị ngộ độc cấp do thực phẩm và rượu bia trong những ngày
tết là
cần thiết.
A.
Những yếu tố nguy cơ gây ngộ độc TP và rượu bia trong dịp tết là:
1. Mua
và dự trữ quá nhiều TP, rượu bia ví dụ; các loại thịt giò, chả, nem, các
loại
thuỷ, hải sản, các loại bánh: bánh chưng, bánh ngọt, kẹo, mứt. Sẽ khó
khăn về
an toàn vệ sinh TP trong việc bảo quản sử dụng đặc biệt các TP đã chế
biến sẵn.
2. Ăn
nhiều loại TP, uống nhiều loại rượu, bia trong một ngày (nồng độ rượu
>
100mg/dl máu), mất cân bằng các chất dinh dưỡng
- Ví
dụ1: thịt và mỡ quá nhiều, dạ dầy, tuỵ gan luôn phải làm việc quá sức,
tiết
nhiều các enzym để tiêu hoá và chuyển hoá thức ăn sẽ gây ra đầy bụng hay
viêm
tuỵ cấp, gan nhiễm mỡ. - ví dụ
2: đường, tinh bột quá nhiều có thể gây rối loạn tiêu hoá như ỉa chảy,
tăng
đường máu - Ví dụ
3: lượng ethanol cao trong máu do uống nhiều rượu, bia: (> 100mg/dl)
có biểu
hiện ngộ độc, (>300mg/dL) gây hôn mê, đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim,
chấn
thương, (>400mg/dL) gây hạ thân nhiệt suy hô hấp có thể tử vong.
3. TP
không được kiểm soát và không đảm bảo vệ sinh an toàn (không rõ nguồn
gốc, rượu
giả, có thể nhiễm khuẩn chiếm (50%), nhiễm hoá chất bảo vệ và bảo quản
(25%),
độc tố có sẵn trong TP (25%) là những yếu tố gây độc cho cơ thể ngay tức
khắc
hoặc từ từ về sau).
4. Thời
tiết thay đổi lạnh quá ở người có tuổi (>50 tuổi) dễ bị viêm phổi,
tăng
huyết áp, đột quỵ. Nếu nóng quá ngộ độc thực phẩm thường do thức ăn ôi
thiu,
nhiễm khuẩn.
B. Các
nguyên nhân gây ngộ độc TP:
1. Các
hoá chất bảo vệ thực vật tồn dư trong các loại rau, quả như (phospho hữu
cơ,
Clo hữu cơ). Các chất phụ gia ngoài danh mục cho phép, phẩm màu không rõ
nguồn
gốc (trong xôi gấc bánh, kẹo). TP đã chế biến như giò, chả vẫn còn có
hàn the,
một chất nguy hiểm cho cơ thể.
2. Các
độc chất có sẵn trong một số TP:
- Nấm
độc có lẫn trong nấm lành chất độc trong nấm này có thể gây suy gan, suy
thận,
có thể gây tử vong chỉ với một nấm nhỏ như loài nấm Amanita phalloid,
độc tố là
Amanitin, phallotoxin.
- Các
nóc, hoặc bạch tuộc có vòng nhẫn xanh giống như một con mực có độc tố là
Tetrodotoxin cực độc đã làm chết nhiều người khi ăn phải nó.
- Các
loại hải thuỷ sản khác cũng có thể có độc tố gây độc cho người khi ăn kể
cả khi
nấu chín hay sấy khô.
3. Ngộ
độc TP do nhiễm khuẩn:
TP bị
ô nhiễm vi sinh vật chiếm (50%) các nguyên nhân gây ngộ độc TP và thường
gây ra
những vụ ngộ độc TP hàng chục, hàng trăm người bị cùng một lúc do ăn
cùng một
loại thực phẩm chế biến ví dụ:
a. Từ
thịt và các loại chế biến từ thịt: giò, chả, trứng, tiết canh lòng
lợn… vi
khuẩn chủ yếu là E.coli, Staphylococcus aureus, clostridium ferfringens,
Bacilus cereus, campylobacter jejuni, salmonella. Các vi khuẩn này gây
ra ngộ
độc bởi nội độc tố của vi khuẩn. Các loại TP trên khi bị nhiễm khuẩn
thường do
thức ăn lưu trữ lâu, bảo quản không đủ độ lạnh, để quá hạn, quá trình
chế biến
và bảo quản thực phẩm không sạch nhiễm bẩn từ các dụng cụ vật chứa và
nguồn
nước, TP nấu chưa chín, nấu lại nhiều lần v.v…
Người
bệnh khi bị ngộ độc thường biểu hiện bằng hội chứng viêm dạ dày ruột xâm
lấn:
đau quặn bụng đi ngoài nhiều lần, phân có máu, nôn mửa, sốt, mệt do
thiếu dịch
và điện giải.
b. Từ
các loại hải thuỷ sản như: tôm, cua, sò hến:
Các
sinh vật thường là: vibriohemolyticus, các loại giun, sán kí sinh, khi
chế biến
chưa đủ nhiệt độ sôi diệt khuẩn.
TP
thuỷ hải sản trên còn có thể có các độc tố thần kinh như: saxitoxin,
gonyautoxin, brevetoxin, hay axit domoic. Các loại độc tố này gây ra
triệu
chứng tiêu hoá, lịêt cơ và giảm trí nhớ.
c. Từ
các loại rau quả, nguồn nước và TP khác khi bị ô nhiễm các vi khuẩn
thường là:
shigella, salmonella, E.coli, campylobacter, listeria monocytolica và
nguy hiểm
hơn cả là phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae ) nhóm huyết thanh O1 là tác
nhân gây
bệnh lan truyền thành dịch mà hàng ngàn người bệnh ở nước ta đã vừa trải
qua, gây bao khó khăn cho ngành y tế,
bệnh tuy được ngăn chặn xong nguy cơ tiềm ẩn có thể tồn tại do thói quen
ăn rau
sống, ăn thuỷ hải sản sống, thức ăn không được nấu chín, nhiễm bẩn nguồn
nước,
bàn tay bẩn khi ăn v.v…
d. Tuy
nhiễn cũng cần phải nói rằng nhiễm khuẩn cúm H5N1 từ gia cầm cũng là
bệnh rất
rễ xảy ra trong dịp tết, bởi thịt gà và gia cầm khác luôn là mầm bệnh
rất dễ
bùng phát nhất là khi các nguồn TP này nhập vô tội vạ trong dịp tết mà
không
được các cơ quan chức năng kiểm soát.
4. Ngộ
độc nước uống và các loại rượu, bia:
- Các
loại nước ngọt, rượu, bia được tiêu thụ rất nhiều trong các bữa ăn thịnh
soạn.
Rượu và bia không được xếp trong thực phẩm song nó thường có mặt trong
các bữa
ăn, bữa nhậu ngày tết.
- Các
loại nước ngọt, kem (như pepsi, cocacola, nước cam, trạnh…) phần lớn
đưa vào
cơ thể một lượng đường hoá học hay tự nhiên, chất gây sinh hơi đôi khi
có thể
bị nhiễm các chất độc như: kim loại nặng, các hoá chất hữu cơ như
povinylchlorides, các thuốc màu, mùi thơm, hoặc nhiễm nấm vi sinh vật.
- Các
loại rượu, bia thực sự đáng lo ngại bởi lẽ rất nhiều loại rượu có nhãn
mác nhập
từ ngoài vào rất khó kiểm soát rượu nào là thật là giả, chất lượng của
rượu
cũng khó biết cho người tiêu dùng, đó là chưa kế các loại rượu do dân tự
nấu
không đảm bảo vệ sinh, không đảm bảo an toàn rất dễ dị ngộ độc, ngộ độc
rượu
không chỉ gây hại cho sức khoẻ mà đôi khi có thể gây tử vong: ngộ độc
ethanol:
bệnh nhân hôn mê sâu, hạ đường huyết, tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim
và xa
hơn là nó tàn phá dần gan của người quen uống rượu.
Ngộ
độc rượu có Methanol (pha từ cồn công nghiệp) thì cực kỳ nguy hiểm cho
tính
mạng người bệnh, nếu cứu sống được thì người bệnh có thể có biến chứng
mù mắt
suốt đời).
C. Các
chẩn đoán ngộ độc TP:
Các
triệu chứng cấp tính của ngộ độc TP xảy ra ngay sau khi ăn từ 30 phút
chậm hơn
là 6 – 10 giờ, thậm chí cũng có thể kéo dài đến 2 – 3 ngày sau mới xuất
hiện
triệu chứng là tuỳ thuộc vào mỗi tác nhân gây ngộ độc ví dụ:
– Các
độc tố, độc chất có trong TP, triệu chứng xuất hiện sớm nhanh hơn.
– Các
vi khuẩn, độc tố nấm triệu chứng xuất hiện muộn hơn từ từ hơn
Nhưng
dù sớm, dù muộn các triệu chứng thường có là.
a. Nôn,
buồn nôn, đầy bụng, đau bụng, ỉa chẩy hay ỉa máu.
b. Khát
nước, đái ít, mệt lả, yếu cơ, sốt hay không sốt.
c. Biểu
hiện thần kinh cơ (do các độc tố, nội độc tố vi khuẩn, yếu cơ, liệt cơ,
lơ mơ,
co giật, hôn mê, suy hô hấp).
d. Biểu
hiện tuần hoàn: mạch nhanh, rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp.
e. Biểu
hiện suy gan, suy thận (các độc tố: nấm độc, mật cá chắm).
– Vàng
da, vàng mắt, nước tiểu thẫm màu, đau vùng gan, đái ít hay vô niệu.
– Rối
loạn chức năng gan và thận trên xét nghiệm
– Các
xét nghiệm cơ bản tìm vi khuẩn trong phân, máu và thức ăn, phát hiện độc
tố hoá
chất trong TP là tốt nhất nhưng có thực hiện với nhiều lý do.
D. Các
biện pháp điều trị và dự phòng ngộ độc TP:
1. Các
biện pháp điều trị:
Thầy
thuốc cần định hướng nguyên nhân gây ngộ độc TP, đánh giá mức độ nặng
của người
bệnh và nguyên nhân gây ngộ độc TP để có kế hoạch điều trị, theo dõi và
thông
báo cho đồng nghiệp, cần hiểu rằng:
– Hơn
80% ỉa chảy nhiễm khuẩn ở thể nhẹ và trung bình có thể khỏi không điều
trị hoặc
đáp ứng với điều trị: bù nước, điện giải và kháng sinh trong vòng 3 – 5
ngày.
– Bệnh
nhân mất nước và điện giải nặng: (nôn liên tục, ỉa chảy liên tục), đặc
biệt ở
lứa tổi trẻ em <2 tuổi và người già cần phải cho nhập viện ngay nếu
thấy các
dấu hiệu như khát, môi khô, mắt chũng, đái ít, li bì, chướng bụng, sốt
hay hạ
thân nhiệt.
a. Điều trị cụ thể:
+ cho uống đủ nước: nước cháo muối, bột gạo rang,
cho
thêm natri, kali và bicacbonat có thể dùng gói chống mất nước điện giải
là:
– Orezol (ORS): pha một tới hai gói với một lít
nước uống
liên tục trước khi chuyển tới bệnh viện.
+ Truyền dịch tại cơ sở y tế : natriclorua 9%0 và
glucoza 5% từ 1
– 4 lít /24 giờ cho tới khi duy trì được huyết áp bình thường và đái
được bình
thường.
– Bicacbonat 14%0 – 500ml nhằm bù ngay lượng
bicacbonat bị mất do đi ngoài nhiều lần, điều chỉnh toan chuyển hoá.
–
Kaliclorua từ 2 – 6g / 24 giờ (pha truyền trong NaCl 9% hay Gkucoza 5%)
–
Theo dõi điện tâm đồ và điện giải máu để điều chỉnh
+ Thuốc
giảm đau, băng bó niêm mạc:
- Atropin 1/4mg tiêm bắp
- Gastropulgit 10g 2 gói uống
+ Kháng
sinh chỉ dùng khi bệnh nhân có sốt, phân có máu nhầy mũi, hồng cầu và
bạch cầu.
– Nên dùng
nhóm Fluoroquinolones như ciprobay 250mgx2 lần /24 giờ x 5 ngày.
– Có thể thay thế bằng: – Bíseptol 2 viên x 2 lần /
24 giờ
x 5 ngày hoặc Erythromycin 250 – 500mg x 4 lần/24 giờ x 3 – 5
ngày.
+ Điều
trị các tổn thường cơ quan do các nguyên nhân gây độc đặc biệt:
– Nấm độc, cá nóc
– Rượu
Theo chỉ dẫn của chuyên gia Chống độc hay phác đồ
hướng
dẫn.
b. Các biện pháp dự phòng ngộ độc TP ngày tết:
+ Không nên ăn quá no, uống quá nhiều trong một bữa
và
trong cả ngày
+ Không nên chế biến nhiều thực phẩm, để tủ lạnh
lâu và
nấu lại nhiều lần.
+ Không nên ăn nhiều thịt, loại TP rán, chiên có
nhiều mỡ
dầu, hạn chế TP có đường ngọt.
+ Không nên uống nhiều loại nước ngọt, hạn chế tối
đa
uống rượu và bia.
+ Thức ăn cần nấu chín, hạn chế rau sống
+ Tránh lạnh, giữ sinh hoạt ngủ và ăn điều độ
Chúc mọi người thưởng thức tuần lễ Tết vui vẻ, khoẻ
mạnh
và không bị ngộ độc thực phẩm.
GS.TS.
Nguyễn Thị Dụ
TT. Chống độc bệnh viện Bạch Mai

