Một số thuốc điều trị giun – sán thường dùng hiện nay

Do đó, thuốc điều trị
giun sán hiện vẫn là giải pháp chính để điều trị và có thể dùng điều trị
dự
phòng khi cấn thiết. Việc tìm hiểu một số thuốc giun sán mới hiện đang
được
khuyến cáo của WHO cũng là một vấn đề quan tâm thường xuyên. Nhiều loại
thuốc giun sán từ những trước 80 nay đã bỏ, vì phải dùng số lượng nhiều
(Piperarin), hoặc gây di ứng nặng (có thể tử vong) nay đã bỏ như didaken
(điều
trị giun móc).  Đặc điểm cơ bản của những
thuốc giun sán hiện nay, có hiệu lực cao (dùng liều một lần), phổ rộng
(tác dụng
được nhiều loại giun), ít độc như nhóm Pyrimidine: pyratel pamoate,
oxantel
pamoate. Nhóm Benzimidazole: mebendazole, albendazole, levamizole, và
thuốc điều
trị sán có hiệu lực cao, như: prariquatel, nicosamid, triclabendazole
(Egatel). Tuy nhiên, trước khi lựa chọn một thuốc điều trị cần tuân thủ
một số
nguyên tắc sau:

  • Phải chẩn đoán giun sán, và mức
    độ nhiễm bằng
    xét nghiệm.
  • Lựa chọn thuốc có hiệu lực cao,
    phổ rộng để
    có thể dùng liều một lần (single dose).
  • Thuốc ít tác dụng phụ để có thể
    dùng liều
    dài ngày cho nhiễm giun sán phủ tạng.
  • Không dùng thuốc cho phụ nữ có
    thai dưới 3
    tháng.
  • Thuốc có giá thành rẻ, vì đa số
    người bệnh
    là người nghèo.

2. 
Bảng thuốc lựa chọn theo loài giun sán:

 Loài giun tròn, sán lá,  sán dây, và theo vị trí
ký sinh ở trong và
ngoài ruột.

2.1. Nhóm thuốc điều trị giun sán ký
sinh ở đường ruột:

    
Ký sinh trùng

Thuốc lựa chọn và liều lượng

1. Giun ký sinh đường ruột

 

Giun kim (E.vermicularis)    

 Pyratel pamoate 11 mg/kg x 1 lần, nhắc lại
sau 2 tuần

 Mebendazole 100 mg x 1 lần, nhắc lại sau 2
tuần.

Giun đũa (A.lumbrricoides)  

Pyratel pamoate 11 mg/kg x 1 lần
duy nhất.

Mebendazole 100 mg x 1 lần duy nhất.

Albendazole 400 mg x 1 lần duy nhất.

Giun tóc (T.trichiura)           

Mebendazole 100 mg x 1 lần duy nhất.

Albendazole 400 mg x 1 lần duy nhất.

Giun móc (Hookworm)         

Mebendazole 100 mg x 2 lần/ ngày x
3 ngày

Albendazole 400 mg x 1 lần duy nhất

Giun lươn (S.stecoralis)

Thiabendazole 25 – 50 mg/kg x 1 – 2
ngày

Ivermectin 200 mg/kg x
1 lần, nhắc lại sau 3 ngày

Albendazole 400 mg x 1 lần x 3 ngày

Capililaria
philippinnensis

Mebendazole 100 mg x 2 lần/ ngày x
20 ngày

Albendazole 400 mg x 1 lần/ngày x
10 ngày

Albendazole 400 mg x 3 lần/ngày x 7
ngày

2. Sán dây ở đường ruột

 

Sán dây lợn (T.solium)

Sán dây bò (T.saginata)

Niclosamide 2 g x 1 lần duy nhất.

Praziquantel 5 – 20 mg/kg x 1 lần
duy nhất.

Mebendazole 300 mg x 2 lần x 3
ngày.

Bithionol 40 – 60 mg/kg x 1 lần duy
nhất.

3. Sán lá ở đường ruột

 

Echinostoma
spp

Sán ruột (F. buski)

Praziquantel 40 mg/kg x 1 lần duy
nhất

               Hoặc 25 mg/kg x 2 x 1 ngày.

Praziquantel
15 mg/kg x 2 lần x 1 ngày.

 

2.2.  Nhóm thuốc điều trị giun sán ký sinh ở
ngoài đường
ruột:


Ký sinh trùng


Thuốc lựa chọn và liều lượng

1. Giun tròn KS ở tổ chức, máu

 

Trichinella
spiralis

Mebendazole 200 – 400 mg x 3 lần/ngày
x 3 ngày

Mebendazole 400 – 500 mg x 3lần/ngày
x 10 ngày

Levamisol 5 mg/kg x 1 lần và nhắc lại
sau 2 ngày

Gnathostoma
spinigerum

Albendazole 400 mg x 1 – 2 lần x 21
– 28 ngày

Ivermectin 0, 2 – 2 mg/kg x 1 lần
x  1 – 5 ngày

Mebendazole 10 mg/kg x 1 x 28 ngày

Angiostrongylus
cantonnensis

Mebendazole 10 mg/kg x 2 lần x 5
ngày

Filarria (W.bancrofti,

Brugia spp, Loa loa)

Diethyl carbamazine (DEC) 2 mg/kg x
3 lần x 14 – 28 ngày + kháng histamin

Toxocara spp

Albendazole 10 mg x 1 lần x 5 ngày

2. Sán lá KS  ở tổ chức & máu

 

Sán lá gan nhỏ (C.sinensis)

Praziquantel
25 mg/kg x 3 lần x 2 ngày

sán lá gan nhỏ Opisthorchis spp

Praziquantel 40 mg/kg x 1 lần duy
nhất

                    Hoặc 25 mg/kg x 3 x 1
ngày

Mebendazole 30 mg/kg x 1 x 3 – 4 tuần

Sán lá gan lớn (Fasciola sp)

Bithionol 30 – 50 mg/kg xen kẽ 10 –
15 ngày

Triclabendazole (Egatel) 10 mg/kg x
1 lần

Sán lá phổi (Paragonimus
spp)

Praziquantel
25 mg/kg x 3 lần x 2 ngày

Bithionol 15 –
25 mg/kg xen kẽ 10 – 15 ngày

Ghi
chú:  KS: Ký sinh;

3.  Một số vấn đề cần lưu ý sau khi dùng thuốc:

  • Theo dõi dị ứng do thuốc, và hiện tượng đề
    kháng thuốc giun sán.
  • Cần theo dõi chặt chẽ sau khi dùng thuốc
    cho trẻ dưới 4 tuổi.
  • Điều trị giun kim cho trẻ em cần phải phối
    hợp với vệ sinh hậu môn và điều trị cho cộng đồng trong gia đình (hoặc
    nhà trẻ)
    cùng một thời gian.

 

Nguyễn Văn
Tiến, Cao Văn Viên và Cs.
Khoa truyền nhiễm –
BV. Bạch Mai


086 9587728
[contact-form-7 id="6" title="Đặt hàng"] Đóng
[contact-form-7 id="508" title="Liên hệ"] Đóng